BÁO
CÁO
Sơ
kết thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng Bệnh viện và khảo sát hài lòng người
bệnh, nhân viên y tế 6 tháng đầu năm 2020
Thực hiện Kế hoạch số 04/KH-HĐQLCL, ngày 13/01/2020, Kế hoạch Cải tiến chất lượng
Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp năm 2020;
Thực hiện Kế hoạch số: 389/KH-BVTT
ngày 19/06/2020 của Chủ tịch HĐ QLCL BV về việc tự kiểm tra, đánh giá chất lượng
Bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, NVYT 6 tháng đầu năm 2020 của BVTT Đồng
Tháp, theo Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện (Phiên bản 2.0);
Thực hiện Quyết định số: 3869/QĐ-BYT
ngày 28/8/2019 của Bộ Y tế về việc Ban hành các mẫu phiếu và hướng dẫn khảo sát
sự hài lòng người bệnh và nhân viên y tế;
Căn cứ vào Kết quả kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Kế hoạch tự kiểm tra, đánh giá chất lượng
Bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế Bệnh viện Tâm thần 6 tháng đầu năm 2020;
Hội
đồng QLCL bệnh viện báo cáo Sơ kết thực hiện Kế hoạch tự kiểm tra, đánh giá chất
lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế 6 tháng đầu năm
2020 như sau:
I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BV THEO BỘ TIÊU CHÍ:
- Tổng
số tiêu chí được áp dung đánh giá : 78/83 tiêu chí
-
Tỷ lệ tiêu chí áp dụng so với 83 tiêu chí : 94%
-
Tổng số điểm của các tiêu chí : 219 điểm (hệ số 235)
-
Điểm trung bình chung của các tiêu chí : 2.76 điểm
*
Có 5 tiêu chí không áp dụng:
1/
Tiêu chí A4.4: Người bệnh được hưởng lợi từ chủ trương xã hội hóa y tế.
Lý do: BV không có xã hội hóa y tế.
2/
Tiêu chí E1.1: Thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc sản khoa và sơ sinh.
3/
Tiêu chí E1.2: Hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ,
trẻ em.
4/
Tiêu chí E1.3: Thực hành tốt nuôi con bằng sữa mẹ.
5/
Tiêu chí E2.1: Bệnh viện thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc nhi khoa.
Lý
do: Bệnh viện không có chuyên khoa sản – nhi.
*
Có 16 tiêu chí ở mức 1:
Trong 6 tháng đầu năm
2020, bệnh viện chưa thực hiện được việc cải tiến xóa 7 mức 1 của năm 2019, nhưng
lại tăng thêm 16 mức 1 gồm có các tiểu mục sau:
1/
A1.4
- Bệnh viện bảo đảm các điều kiện cấp cứu
người bệnh kịp thời:
-
Không
có bảng phân công nhân viên y tế trực cấp cứu (bao gồm hành chính, tài chính,
lái xe) (A1.4.8).
2/ B2.2 -
Nhân viên y tế được nâng cao kỹ năng giao
tiếp, ứng xử, y đức:
-
Trong năm đã tổ chức được ít nhất hai lớp tập huấn nâng cao kỹ năng ứng xử giao
tiếp y đức tại bệnh viện cho nhân viên y tế (B2.2.5).
3/
B3.2 - Bảo đảm điều kiện làm việc, vệ
sinh lao động và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế:
- Bảo
đảm điều kiện làm việc cơ sở vật chất, phòng ốc không dột, nát; tường không
bong tróc; thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông (B3.2.3).
- Có đầy đủ các
trang thiết bị y tế cơ bản cần thiết phục vụ công tác chuyên môn, trang thiết bị
không bảo đảm các yêu cầu chuyên môn chưa được thay thế kịp thời (B3.2.5).
4/ B3.4 -
Tạo dựng môi trường làm việc tích cực và nâng cao trình độ chuyên môn.
- Có mời chuyên
gia và nhân viên trẻ (trong và ngoài bệnh viện) báo cáo, trình bày chia sẻ kinh
nghiệm trong các sinh hoạt khoa học định kỳ (B3.4.5).
5/ B4.3 -
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực quản lý bệnh viện.
-
Có đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi tới các cơ
quan quản lý về việc tuyển dụng, bổ nhiệm người quản lý bệnh viện, khoa/phòng
vi phạm các quy định hiện hành (đã xác minh và
phát hiện sai phạm) (B4.3.1).
6/
C1.2 - Bảo đảm an
toàn điện và phòng cháy, chữa cháy.
- Các họng nước cứu hỏa và bể nước dự phòng cho
chữa cháy trong khuôn viên bệnh viện bảo đảm luôn sẵn có nước (C1.2.12).
7/ C4.3 - Triển
khai chương trình và giám sát tuân thủ vệ sinh tay:
- Đã tổ chức lớp hướng dẫn/tập huấn về vệ sinh
tay cho nhân viên y tế (C4.3.4).
8/
C5.1 - Thực hiện danh mục kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật:
-
Bệnh viện triển khai thực hiện các kỹ thuật theo đúng phân tuyến
chiếm từ 40%
trở lên tổng số kỹ thuật theo phân tuyến của các thông tư văn bản
do Bộ tế
quy định* (theo đúng chuyên ngành) (C5.1.6).
9/
C5.2 - Nghiên cứu
và triển khai áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới:
- Không triển
khai thêm được ít nhất 01 kỹ thuật, phương pháp mới trong năm (C5.2.1).
10/
C7.1 - Bệnh viện
thiết lập hệ thống tổ chức để thực hiện công tác dinh dưỡng và tiết chế trong bệnh
viện:
- Lãnh đạo khoa/tổ dinh
dưỡng - tiết chế không có bằng chuyên khoa về chuyên ngành dinh dưỡng hoặc có
chứng chỉ dinh dưỡng lâm sàng (C7.1.4).
11/
C7.5 - Người bệnh
được cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp với bệnh lý trong thời gian nằm viện:
- Người mắc các bệnh
liên quan đến dinh dưỡng chưa được hội chẩn giữa nhân viên khoa/tổ dinh dưỡng
tiết chế với bác sỹ lâm sàng về chế độ dinh dưỡng (C7.5.3).
12/
C8.1 - Bảo đảm
năng lực thực hiện các xét nghiệm huyết học, hóa sinh, vi sinh và giải phẫu bệnh:
-
Có đầy đủ trang thiết bị vật tư phục vụ cho các xét nghiệm huyết học hóa sinh
(C8.1.5).
- Bảo đảm năng
lực thực hiện được đầy đủ các xét nghiệm huyết học hóa sinh cơ
bản (theo danh mục kỹ thuật) (C8.1.6).
- Tổng thời gian của một loại kỹ thuật xét
nghiệm bị tạm dừng do trang thiết bị không hoạt động được do hỏng hóc, sửa
chữa… quá 14 ngày trong năm (chấp nhận
hình thức gửi mẫu sang cơ sở y tế khác nếu không có máy thay thế)
(C8.1.9).
- Có các hình thức như trao đổi, phản hồi thông
tin liên quan đến xét nghiệm cho các khoa lâm sàng (khách hàng của khoa xét
nghiệm) khi cần thiết (C8.1.10).
13/ C8.2 - Thực hiện quản lý chất lượng các xét nghiệm.
-
Các hoạt động kiểm tra có ghi lại trong sổ nhật ký nội kiểm (C8.2.5).
14/ C9.4 - Sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Có hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, nhân viên y tế ít nhất 1
buổi/năm
(C9.4.5).
15/ C9.5 - Thông tin thuốc, theo dõi và báo
cáo phản ứng có hại của thuốc kịp thời, đầy đủ và có chất lượng:
-
Đã thành lập đơn vị thông tin thuốc
(C9.5.3).
- Có xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công nhiệm vụ đơn vị thông tin
thuốc
(C9.5.4).
16/
C10.2 - Áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động bệnh viện và các giải
pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh:
- Không áp dụng kết quả
nghiên cứu khoa học (do bệnh viện thực hiện hoặc nghiên cứu trong nước, quốc tế)
đã được công bố vào việc cải tiến chất lượng khám, chữa bệnh (C10.2.1).
* Có 3 tiêu chí đạt mức 5:
1/
Tiêu chí A2.3. Người bệnh được cung cấp vật dụng cá nhân đầy đủ, sạch sẽ,
chất lượng tốt.
2/
Tiêu chí A4.5: Người bệnh có ý kiến phàn nàn, thắc mắc hoặc khen ngợi được
bệnh viện tiếp nhận, phản hồi, giải quyết kịp thời.
3/
Tiêu chí A4.6. Bệnh viện thực hiện
khảo sát, đánh giá sự hài lòng người bệnh và tiến hành các biện pháp can thiệp.
II.
KẾT QUẢ ĐẦU RA:
2.1/ Đánh giá 5 chỉ số chất lượng bệnh viện
năm 2020:
* Nhận
xét: Trong 6 tháng đầu năm 2020, đạt 3 chỉ số chất lượng, 2 chỉ số không đạt:
Công suất sử dụng giường bệnh thực tế (chỉ
tiêu là ≤ 90%), Đạt ≥ 60% các tiểu
mục ưu tiên thực hiện trong năm 2020 theo Bộ tiêu chí CLBV.
2.2/ Kết quả giám sát thực hiện kế hoạch
cải tiến chất lượng BV 6 tháng đầu năm 2020:
Tổng cộng ưu tiên: 30 tiểu mục
- Đạt: 17/30 tiểu mục, đạt 56,67%.
- Không đạt: 13/30 tiểu mục, đạt 43,33%.
- Chưa đánh giá được trong năm 2020:
0/30 tiểu mục, chiếm 0%.
(Kèm
phụ lục 3: Bảng kiểm đánh giá việc thực hiện Kế hoạch cải tiến chất lượng BV 6
tháng đầu năm 2020).
2.3/
Xây dựng và triển khai thực hiện 13 Đề án cải tiến chất lượng hoạt động khoa,
phòng trong toàn bệnh viện:
- 13 Đề án các khoa/ phòng đã được phê duyệt và đang chờ nghiệm
thu (kèm Bảng Danh sách Đề án đã được phê duyệt –
2020).
2.4/
Kết quả khảo sát hài lòng người bệnh hoặc TN NB:
(6 tháng đầu năm 2020)
2.5.1.
Nội trú:
*
Các ý kiến góp ý của NB hoặc TN NB:
- Nhân viên Khoa Nam vui vẻ, dễ thương.
- Bác sĩ, điều dưỡng Khoa Nữ tận tình chăm sóc người bệnh.
- Cô Điều dưỡng Linh Khoa Nữ hướng dẫn nhiệt tình các thủ tục
cho thân nhân người bệnh.
- Nhân viên Khoa HSCC tận tình điều trị cho người bệnh.
2.5.2. Ngoại trú:
*
Các ý kiến góp ý của NB hoặc TN NB: Không
2.5/
Khảo sát hài lòng nhân viên bệnh viện:
*
Các ý kiến góp ý của NB hoặc TN NB: Không.
*
Tóm tắt công việc tự kiểm tra bệnh viện:
1.
Tổ chức đoàn:
Thực hiện Kế hoạch số: 04/KH-HĐQLCL,
ngày 13/01/2020, Kế hoạch cải tiến chất lượng Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp năm
2020;
Căn cứ vào Kết quả giám sát việc thực
hiện Kế hoạch cải tiến chất lượng Bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh,
NVYT 6 tháng đầu năm 2020;
-
Thành lập Đoàn tự kiểm tra chất lượng bệnh viện năm 2020 theo Quyết định số: 397/QĐ-BVTT
ngày 22/06/2020 của Giám đốc Bệnh viện Tâm thần về việc thành lập Đoàn tự kiểm
tra, đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo
sát hài lòng người bệnh, NVYT 6 tháng đầu năm 2020. Đoàn tự kiểm
tra đánh giá chất lượng bệnh viện gồm 18 thành viên (trong đó gồm: 1 trưởng đoàn, 1
phó đoàn, 1 thư ký và 15 thành viên).
-
Tiến độ thời gian và khối lượng công việc: Hội đồng Quản lý chất lượng bệnh viện
đã ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch số: 389/KH - BVTT ngày 19 tháng 06
năm 2020, Kế hoạch tự KT đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, NVYT 6 tháng đầu năm 2020.
-
Đoàn tự kiểm tra chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm phụ trách đánh giá chất lượng bệnh
viện theo Bộ tiêu chí (phiên bản 2.0) do Bộ Y tế ban hành, cụ thể:
+
Nhóm 1: Đánh giá chất lượng phần A (Hướng
đến người bệnh)
+
Nhóm 2: Đánh giá chất lượng phần B và phần D (Phát triển nguồn nhân lực + Hoạt động cải tiến chất lượng).
+
Nhóm 3: Đánh giá chất lượng từ C1 đến C5 (Hoạt
động chuyên môn)
+
Nhóm 4: Đánh giá chất lượng từ C6 đến C10 (Hoạt
động chuyên môn)
Có cập nhật điều chỉnh
thông tin đánh giá tiêu chí C8.2, cụ thể: Điều chỉnh cụm từ “đạt tiêu chuẩn ISO
15189 (tương đương hoặc cao hơn)” trong tiểu mục 19 và 22 của tiêu chí C8.2 bằng
cụm từ “đạt từ mức 4 trở lên theo Quyết định 2429/QĐ-BYT ngày 12/6/2017 của Bộ
Y tế ban hành Tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm y học”.
- Tiêu chí
D2.3 mức 3: bổ sung thêm yêu cầu “đạt từ
mức 3 trở lên theo Bộ tiêu chí chất lượng đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật
kèm theo quyết định Số 7482/QĐ-BYT ngày 18/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y Tế”.
2/
Thực hiện Khảo sát hài lòng người bệnh, thân nhân người bệnh và nhân viên y
tế: áp dụng theo mẫu phiếu 1, 2, 3
và tài liệu hướng dẫn phương pháp khảo sát hài lòng thực hiện theo Quyết định số:
3869QĐ-BYT ngày 28/8/2019.
3/
Tổng số tiêu chí áp dụng 78/ 83: chiếm tỉ lệ 94 phần trăm
- Tổng số điểm của các
tiêu chí: 219 điểm (có hệ số: 235).
- Điểm trung bình chung
của các tiêu chí: 2.76 điểm (tiêu chí C3 và C5 có hệ số 2).
- Số lượng tiêu chí
theo các mức: mức 1(16 tiêu chí), mức 2
(12 tiêu chí), mức 3 (24 tiêu chí), mức 4 (23 tiêu chí), mức 5 (3 tiêu chí).
- Tỷ lệ các mức: mức 1
(20.51 phần trăm), mức 2 (15.38 phần trăm), mức 3 (30.77 phần trăm), mức 4 (29.49
phần trăm), mức 5 (3.85 phần trăm).
4/
Số lượng tiêu chí không áp dụng: 5 tiêu chí:
a.
Tiêu chí A 4.4: Người bệnh được hưởng lợi từ chủ trương xã hội hóa y tế.
Lý
do: BV không có xã hội hóa y tế.
b.
Tiêu chí E 1.1: Thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc sản khoa và sơ sinh.
c.
Tiêu chí E1.2: Hoạt động truyền thông về
sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
d.
Tiêu chí E1.3: Thực hành tốt nuôi con bằng sữa mẹ.
e.
Tiêu chí E2.1: Bệnh viện thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc nhi khoa
Lý do: Bệnh viện
không có chuyên khoa sản – nhi
II.
ƯU ĐIỂM:
Năm 2020, Hội đồng
quản lý chất lượng bệnh viện đã lập và triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động
cải tiến chất lượng bệnh viện năm 2020. Qua 6 tháng hoạt động, bệnh viện đạt
các tiểu mục sau:
*
Phần A: Hướng đến người bệnh:
-
Xây dựng và áp dụng quy trình sàng lọc, cách ly người bệnh truyền nhiễm trong
các vụ dịch (A1.2.11).
-
Trong thời điểm vụ dịch, bệnh viện bố trí khu sàng lọc, phân loại người bệnh
truyền nhiễm ngay tại khu vực đón tiếp (A1.2.12).
* Phần B: Phát triển
nguồn nhân lực bệnh viện.
- Trong đề án vị trí việc làm không phát hiện thấy bất cập hoặc
không khả thi trong việc xác định cơ cấu chức danh nghề nghiệp (B1.3.12).
- Nhân viên y tế được hưởng các khoản phụ cấp và nguồn thu nhập
tăng thêm hợp pháp theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ và như hợp đồng đã ký (B3.1.10).
- Có tiến hành rà soát
việc phổ biến và triển khai thực hiện văn bản chỉ đạo (B4.2.15).
*
Phần C: Hoạt động chuyên môn.
- Không có vụ
việc mất trộm tài sản của người bệnh, người nhà người bệnh thông qua ghi chép
hoặc phản ánh của người bệnh (C1.1.21).
- Có quy định và
tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên chất lượng hồ sơ bệnh án và nhập mã ICD 10 (C2.1.16).
- Có thu gom chất
thải tái chế riêng để giao cho đơn vị có tư cách pháp nhân thực hiện việc tái
chế (C4.5.25).
- Đã hoàn thành
bộ tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị” phù hợp với điều kiện bệnh viện
và đặc thù hoạt động chuyên môn, dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế (C5.4.11).
- Tỷ lệ điều dưỡng trưởng có chứng chỉ
quản lý điều dưỡng* (hoặc tương đương, hoặc có bằng thạc sĩ quản lý bệnh viện)
chiếm từ 50% trở lên (trên tổng số điều dưỡng trưởng) (C6.1.18).
- Người bệnh được
tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợp với bệnh khi vào viện, trong quá trình điều
trị và lúc ra viện (C6.2.13).
- Có nhân viên y
tế hoặc dịch vụ hỗ trợ chăm sóc thể chất và vệ sinh cá nhân cho người bệnh (tắm,
gội đầu, vệ sinh răng miệng, xoay trở, vỗ rung) (C6.3.22).
- Bếp ăn có đủ
nhân viên phục vụ có khả năng cung cấp các suất ăn trên 90% người bệnh (tính
theo số giường bệnh), nhân viên y tế và người nhà người bệnh khi có nhu cầu
(C7.2.24).
- Có quy trình và phương án tổ chức cung
ứng các thuốc hiếm theo yêu cầu điều trị và thuốc điều trị các bệnh hiếm gặp
(trong trường hợp cần điều trị người bệnh tại bệnh viện, không chuyển tuyến)
(C9.3.14).
* Phần D: Hoạt động cải tiến chất lượng.
- Có đánh giá
phân loại thi đua khen thưởng các khoa phòng dựa trên việc hoàn thành các đề án
cải tiến chất lượng riêng của từng khoa, phòng (D1.2.18).
- Có ít nhất 50% các khẩu hiệu, mục tiêu chất lượng của
khoa/ phòng mang ý nghĩa đặc trưng cho tính chất công việc của khoa/ phòng đó (D1.3.19).
- Trong năm không có nhầm lẫn khi cung cấp tất cả các dịch
vụ cho người bệnh (D2.4.15).
- Báo cáo tự đánh giá chất lượng bệnh viện cuối năm có đầy
đủ thông tin các khía cạnh chất lượng bệnh viện và bảo đảm chất lượng số liệu (D3.1.15).
- Theo dõi kết quả đo lường các chỉ số chất lượng bằng vẽ
biểu đồ (D3.2.11).
III.
NHƯỢC ĐIỂM, VẤN ĐỀ TỒN TẠI:
*
Phần A: Hướng đến người bệnh.
-
Chưa
có bảng phân công nhân viên y tế trực cấp cứu đầy đủ các vị trí (bao gồm hành
chính, tài chính, lái xe) (A1.4.8).
-
Bồn
rửa tay trong các nhà vệ sinh chưa được trang bị vòi cảm ứng tự động mở nước,
đóng nước, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn (A2.2.21).
-
Đài
phun nước (và các địa điểm có nước) được vệ sinh thường xuyên, chống muỗi và
côn trùng, ký sinh trung, sinh vật nguy hại bằng giải pháp vật lý, hóa học,
sinh học (lọc, phun thuốc, nuôi cá…) (A3.1.15).
-
Chưa
có nghiên cứu đánh giá hiệu quả áp dụng “Phiếu tóm tắt thông tin điều trị”
(A4.1.19).
-
Chưa
áp dụng kết quả nghiên cứu vào việc cải tiến chất lượng điều trị (A4.1.20).
*
Phần B: Phát triển nguồn nhân lực bệnh viện.
- Chưa có quy định cụ
thể tuyển dụng, ưu đãi nguồn nhân lực y tế có chất lượng (B1.1.9).
- Phát hiện thấy có
phân công cho NVYT trực đêm tại bệnh viện với tần suất trong vòng 3 ngày 1 lần (B1.2.8).
- Phát hiện thấy có
NVYT phải trực 24/24 giờ tại khoa hồi sức cấp cứu (B1.2.9).
- Chưa tổ chức kiểm tra
tay nghề, chuyên môn cho nhân viên cho NVYT, đặc biệt là bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng,
hộ sinh, kỹ thuật viên, dược sĩ dưới 5 năm công tác bằng các hình thức (B2.1.7).
- Chưa cử các chưc danh
nghề nghiệp như Bác sĩ, dược sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật y, kỹ sư … đi đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn (B2.1.11).
- Trong năm chưa tổ chức
được ít nhất hai lớp tập huấn nâng cao kỹ năng ứng xử giao tiếp, y đức tại bệnh
viện cho NVYT (B2.2.7).
- Chưa Có quy định hỗ
trợ khoản học phí và sinh hoạt phí cho nhân viên được đi đào tạo nâng cao trình
độ chuyên môn bằng nguồn tiên của bệnh viện, trung ương, địa phương hoặc dự án
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (B2.3.6).
- Phòng làm việc không đảm bảo điều kiện về cơ
sở hạ tầng vật chất như nhà dột nát, bàn ghế hỏng… (B3.2.2).
- Chưa có các hình thức
động viên tinh thần NVYT như tổ chức tham quan nghỉ dưỡng, vui chơi, tập thể
cho nhân viên thường xuyên hằng năm và huy động được đa số nhân viên tham gia (B3.3.7).
- Có đơn thư khiếu nại tố cáo của NVYT gửi các
cơ quan quản lý về các hiện tượng mất dân chủ, mất đoàn kết, tiêu cực… và sau
khi thanh tra, xác minh là đúng sự thật (B3.4.1).
- Chưa mời chuyên gia và nhân lực trẻ (trong
và ngoài bệnh viện) báo cáo, trình bày chia sẻ kinh nghiệm trong các sinh hoạt
khoa học định kỳ (B3.4.5).
- Có đơn thư khiếu nại,
tố cáo gửi tới các cơ quan quản lí về việc tuyển dụng, bổ nhiệm người quản lý bệnh
viện, khoa/ phòng vi phạm các quy định hiện hành (đã xác minh và phát hiện sai
phạm) (B4.3.1).
- Chưa tiến hành bổ nhiệm vị trí lãnh đạo và
quản lý theo đúng quy hoạch (B4.4.4).
*
Phần C: Hoạt động chuyên môn.
- Các họng nước cứu hỏa
và bể nước dự phòng cho chữa cháy trong khuôn viên bệnh viện bị hư chưa khắc phục
(C1.2.12).
- Chưa tổ chức lớp hướng
dẫn/ tập huấn vệ sinh tay cho nhân viên y tế (C4.3.4).
- Chưa thực hiện phòng
ngừa chủ động cho nhân viên y tế (như tiêm phòng cho nhân viên có nguy cơ cao,
phòng chống một số bệnh dịch theo mùa hoặc theo mô hình bệnh tật của bệnh viện…)
(C4.4.8).
- Chưa tổ chức tập huấn,
đào tạo (hoặc cử nhân viên tham dự tập huấn, đào tạo) về công tác quản lý chất
thải lỏng y tế (C4.6.12).
- Bệnh viện chưa triển
khai thực hiện các kỹ thuật theo đúng phân tuyến chiếm từ 40% trở lên tổng số kỹ
thuật theo phân tuyến của các Thông tư, văn bản do Bộ Y tế quy định (theo đúng
chuyên ngành) (C5.1.6).
- Không triển khai thêm
được ít nhất 01 kỹ thuật, phương pháp mới trong năm (C5.2.1).
- Chưa tiến hành kiểm tra,
giám sát (ngẫu nhiên và định kỳ) việc tuân thủ các hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị của các bệnh án có bệnh nằm trong danh sách đã lập (C5.5. 10).
-
Lãnh đạo khoa/tổ dinh dưỡng - tiết chế có bằng chuyên khoa về chuyên ngành dinh
dưỡng hoặc có chứng chỉ dinh dưỡng lâm sàng (C7.1.4).
- Phương tiện vận chuyển
suất ăn tới người bệnh có khả năng giữ nhiệt độ thức ăn (C7.2.23).
- Người mắc các bệnh
liên quan đến dinh dưỡng được hội chẩn giữa nhân viên khoa/tổ dinh dưỡng tiết
chế với bác sỹ lâm sàng về chế độ dinh dưỡng (C7.5.3).
-
Tổng thời gian của một loại kỹ thuật xét nghiệm bị tạm dừng do trang
thiết bị không hoạt động được do hỏng hóc, sửa chữa… không quá 14 ngày trong
năm (chấp nhận hình thức gửi mẫu sang cơ sở y tế khác nếu không có
máy thay thế) (C8.1.9).
- Các hoạt động kiểm
tra có ghi lại trong sổ nhật kí nội kiểm (C8.2.5).
-
Khoa dược có cán bộ chuyên trách làm công tác dược lâm sàng và thông tin thuốc (C9.1.13).
-
Có hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, nhân viên y tế ít nhất 1 buổi/năm
(C9.4.5).
- Khoa dược tổ chức
tập huấn, thông tin cho nhân viên y tế về hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng
thuốc (có tài liệu và chương trình đào tạo) ít nhất 1 lần/năm (C9.4.17).
-
Tiến hành khảo sát, đánh giá (nghiên cứu) việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý (C9.4.18).
-
Có báo cáo đánh giá việc sử dụng thuốc, trong đó có chỉ ra những nhược điểm, hạn
chế cần khắc phục và đề xuất giải pháp cải tiến chất lượng (C9.4.19).
-
Đã thành lập đơn vị thông tin thuốc (C9.5.3).
-
Có xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công nhiệm vụ đơn vị thông tin thuốc (C9.5.4).
-
Hội đồng thuốc có tổ chức tập huấn, đào tạo về sử dụng thuốc cho nhân viên
trong bệnh viện ít nhất 1 năm/lần (C9.6.8).
-
Hội đồng thuốc có tổ chức tập huấn, đào tạo về sử dụng thuốc cho nhân viên
trong bệnh viện ít nhất 2 lần/năm (C9.6.10).
-
Nhân viên y tế được phổ biến và tuân thủ hướng dẫn điều trị (C9.6.11).
- Hội đồng có tiến
hành phân tích, đánh giá sử dụng thuốc ABC/VEN và có báo cáo kết quả phân tích
theo định kỳ hàng năm (C9.6.12).
*
Phần D: Hoạt động cải tiến chất lượng.
- Hoàn
thành đạt được trên 90% các chỉ số chất lượng đã nêu trong bản kế hoạch cải tiến
chất lượng chung toàn bệnh viện (D3.2.15).
IV.
PHƯƠNG HƯỚNG, VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CẢI TIẾN TRONG NĂM 2020:
Phương hướng cải tiến Bệnh
viện sẽ triển khai một số giải pháp thực hiện và đạt các tiểu mục sau trong năm 2020:
* Phần A: Hướng đến người
bệnh.
- Đài phun
nước (và các địa điểm có nước) được vệ sinh thường xuyên, chống muỗi và côn
trùng, ký sinh trung, sinh vật nguy hại bằng giải pháp vật lý, hóa học, sinh học
(lọc, phun thuốc, nuôi cá…) (A3.1.15).
*
Phần B: Phát triển nguồn nhân lực bệnh viện.
-
Không phát hiện thấy có phân công cho NVYT
trực đêm tại bệnh viện với tần suất trong vòng 3 ngày 1 lần (B1.2.8).
-
Không
phát hiện thấy có NVYT phải trực 24/24 giờ tại khoa hồi sức cấp cứu (B1.2.9).
-
Trong
năm tổ chức được ít nhất hai lớp tập huấn nâng cao kỹ năng ứng xử giao tiếp, y
đức tại bệnh viện cho NVYT (B2.2.7).
-
Phòng
làm việc đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng vật chất như nhà dột nát, bàn ghế hỏng…
(B3.2.2).
-
Có
các hình thức động viên tinh thần NVYT như tổ chức tham quan nghỉ dưỡng, vui
chơi, tập thể cho nhân viên thường xuyên hằng năm và huy động được đa số nhân
viên tham gia (B3.3.7).
- Tiến hành bổ nhiệm vị
trí lãnh đạo và quản lý theo đúng quy hoạch (B4.4.4).
*
Phần C: Hoạt động chuyên môn.
- Thay mới các họng nước
cứu hỏa, khắc phục các bể nước dự phòng bị hư trong khuôn viên bệnh viện trong
thời gian tới (C1.2.12).
- Tổ chức lớp hướng dẫn/
tập huấn vệ sinh tay cho nhân viên y tế trong 6 tháng cuối năm (C4.3.4).
- Thực hiện phòng ngừa
chủ động cho nhân viên y tế (như tiêm phòng cho nhân viên có nguy cơ cao, VD:
nhân viên tại khoa HSCC, KSNK...(C4.4.8).
- Cử nhân viên tham dự
tập huấn, đào tạo về công tác quản lý chất thải lỏng y tế (C4.6.12).
- Triển khai thực hiện
các kỹ thuật theo đúng phân tuyến chiếm từ 40% trở lên tổng số kỹ thuật theo
phân tuyến của các Thông tư, văn bản do Bộ Y tế quy định (theo đúng chuyên
ngành) (C5.1.6).
- Triển khai thêm được
ít nhất 01 kỹ thuật, phương pháp mới trong năm (C5.2.1).
- Tiến hành kiểm tra,
giám sát (ngẫu nhiên và định kỳ) việc tuân thủ các hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị của các bệnh án có bệnh nằm trong danh sách đã lập (C5.5. 10).
-
Lãnh đạo khoa/tổ dinh dưỡng - tiết chế
có bằng chuyên khoa về chuyên ngành dinh dưỡng hoặc có chứng chỉ dinh dưỡng lâm
sàng (C7.1.4).
- Phương tiện vận chuyển
suất ăn tới người bệnh có khả năng giữ nhiệt độ thức ăn (C7.2.23).
-
Người mắc các bệnh liên quan đến dinh dưỡng được hội chẩn giữa nhân viên khoa/tổ
dinh dưỡng tiết chế với bác sỹ lâm sàng về chế độ dinh dưỡng (C7.5.3).
-
Có hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, nhân viên y tế ít nhất 1 buổi/năm
(C9.4.5).
-
Khoa dược tổ chức tập huấn, thông tin cho nhân viên y tế về hiệu quả và độ an
toàn khi sử dụng thuốc (có tài liệu và chương trình đào tạo) ít nhất 1 lần/năm
(C9.4.17).
-
Tiến hành khảo sát, đánh giá (nghiên cứu) việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý (C9.4.18).
- Có báo cáo
đánh giá việc sử dụng thuốc, trong đó có chỉ ra những nhược điểm, hạn chế cần
khắc phục và đề xuất giải pháp cải tiến chất lượng (C9.4.19).
- Đã thành lập
đơn vị thông tin thuốc (C9.5.3).
-
Có xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công nhiệm vụ đơn vị thông tin thuốc (C9.5.4).
-
Hội đồng thuốc có tổ chức tập huấn, đào tạo về sử dụng thuốc cho nhân viên
trong bệnh viện ít nhất 2 lần/năm (C9.6.10).
-
Nhân viên y tế được phổ biến và tuân thủ hướng dẫn điều trị (C9.6.11).
- Hội đồng có tiến
hành phân tích, đánh giá sử dụng thuốc: ABC/VEN và có báo cáo kết quả phân tích
theo định kỳ hàng năm (C9.6.12).
*
Phần D: Hoạt động cải tiến chất lượng.
- D3.2.15.
Chưa hoàn thành đạt được trên 90% các chỉ số chất lượng đã nêu trong bản kế hoạch
CTCL chung toàn bệnh viện.
V. GIẢI PHÁP, LỘ TRÌNH, THỜI GIAN CẢI
TIẾN CHẤT LƯỢNG:
* Năm 2020:
Triển khai thực hiện Kế
hoạch cải tiến chất lượng bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp năm 2020, phấn đấu điểm
trung bình toàn bệnh viện theo Bộ tiêu chí đạt ≥ 3.10 điểm trở lên cụ thể chú
trọng các vần đề sau:
- Tiếp tục hoàn chỉnh
“Đề án vị trí việc làm”, bổ sung nguồn nhân lực, thay thế số cán bộ sẽ về hưu
và kế hoạch bổ sung, tuyển dụng cụ thể cho các vị trí đó. Bổ nhiệm đầy đủ các
điều dưỡng trưởng các khoa đảm bảo cho công tác quản lý điều dưỡng để phục vụ tốt
cho người bệnh.
- Chú trọng công tác
đào tạo chuyên khoa sâu, chuyên khoa tâm thần, đào tạo liên tục theo đúng quy định.
Tăng cường vai trò của Phòng Chỉ đạo tuyến, làm tốt công tác chuyển giao kỹ thuật
mới, đồng thời nghiên cứu khoa học, áp dụng kết quả nghiên cứu mới, tăng thêm số
lượng Danh mục kỹ thuật mới được Sở Y tế phê duyệt trong năm 2020.
- Hoàn thiện phần mềm khám bệnh, chữa bệnh BHYT,
báo cáo thống kê BV (theo quy định của BYT và cơ quan quản lý) và đưa vào hoạt
động một số phân hệ phần mềm như: Quản lý xét nghiệm; chẩn đoán hình ảnh; Quản
lý đào tạo; Chỉ đạo tuyến; Nghiên cứu khoa học; Quản lý hạ tầng kỹ thuật và
trang thiết bị BV.
- Hoàn thiện về cơ sở vật
chất, tiếp tục xây dựng bệnh viện xanh – sạch – đẹp hằng năm, nâng cao kỹ năng
giao tiếp ứng xử cho đội ngũ cán bộ nhân viên bệnh viện, đưa phong trào cải tiến
chất lượng bệnh viện vào nội dung thi đua của bệnh viện.
- Tiếp tục tổ chức lấy
ý kiến hài lòng người bệnh, thân nhân người bệnh và NVYT để tăng cường các hoạt
động cải tiến chất lượng bệnh viện, làm tăng chỉ số hài lòng của khách hàng đối
với bệnh viện.
* Năm 2021- 2022:
Triển khai thực hiện Kế
hoạch phát triển bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2022, phấn đấu
điểm trung bình toàn bệnh viện theo Bộ tiêu chí đạt > 3.10 điểm vào năm
2021, cụ thể chú trọng các vần đề sau:
- Tiếp tục hoàn thiện
“Đề án vị trí việc làm” và đưa vào thực hiện, bổ sung nguồn nhân lực, thay thế
số cán bộ sẽ về hưu và kế hoạch bổ sung, tuyển dụng cụ thể cho các vị trí đó. Bổ
nhiệm đầy đủ các điều dưỡng trưởng các khoa đảm bảo cho công tác quản lý điều
dưỡng để phục vụ tốt cho người bệnh.
- Có cán bộ dinh dưỡng
đủ trình độ để hội chẩn với bác sỹ điều trị về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh.
Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, đảm bảo đủ nhân lực hoạt động của bệnh viện
chuyên khoa tuyến tỉnh.
- Hoàn thiện phần mềm
khám bệnh, chữa bệnh BHYT, báo cáo thống kê BV (theo quy định của BYT và cơ
quan quản lý) và hoàn thiện một số phân hệ phần mềm: Quản lý xét nghiệm, chẩn
đoán hình ảnh; Quản lý đào tạo, Chỉ đạo tuyến, Nghiên cứu khoa học; Quản lý hạ
tầng kỹ thuật và trang thiết bị BV.
- Tiếp tục duy trì các
kết quả đạt được trong việc triển khai các hoạt động cải tiến chất lượng bệnh
viện hằng năm, áp dụng và phổ biến một số Đề án cải tiến chất lượng khoa, phòng
trong toàn bệnh viện, góp phần làm tăng chỉ số hài lòng của người bệnh và thân
nhân người bệnh.
- Bồn rửa tay trong các
nhà vệ sinh được trang bị vòi cảm ứng tự động, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.
- Có nghiên cứu
đánh giá hiệu quả áp dụng “Phiếu tóm tắt thông tin điều trị”.
-
Áp dụng kết quả nghiên cứu vào việc cải tiến chất lượng điều trị.
-
Người bệnh khi nhập viện được cung cấp thẻ thông minh hoặc thẻ thanh toán điện
tử (gọi chung là thẻ từ) dùng để lưu trữ các thông tin cá nhân, mã người bệnh,
tình hình sử dụng dịch vụ cận lâm sàng, thuốc, vật tư… và chi phí điều trị.
- Người bệnh được
cung cấp một tài khoản ảo trong thẻ từ, được nộp tiền tạm ứng 1 lần khi nhập viện
hoặc được “tín chấp” bằng số thẻ tín dụng của người bệnh hoặc người nhà người bệnh.
- Bệnh viện đặt các đầu đọc thẻ tại toàn bộ các
phòng xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, khoa lâm sàng và các vị
trí khác (có cung cấp dịch vụ) để ghi nhận việc sử dụng dịch vụ của người bệnh.
- Người bệnh sử dụng
thẻ từ để thanh toán các chi phí điều trị và không phải trả tiền mặt cho bất kỳ
khoản viện phí nào khác.
VI.
KẾT LUẬN, CAM KẾT CỦA BỆNH VIỆN CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG:
Tiếp tục triển khai hoạt
động theo Bộ tiêu chí theo từng năm, đánh giá kết quả hoạt động theo Bộ tiêu
chí, khảo sát sự hài lòng nhân viên bệnh viện, sự hài lòng người bệnh và thân
nhân người bệnh hàng quí, 6 tháng và cả năm. Định kỳ, hàng quí có sơ kết kết quả
hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện và đề ra phương hướng cải tiến cho quí
sau.
Thực hiện theo Bộ tiêu
chí đánh giá chất lượng bệnh viện là cơ sở để giúp cho Bệnh viện ngày càng hoàn
thiện hơn về mặt chuyên môn, về quản lý nhân sự và hệ thống hạ tầng, trang thiết
bị y tế. Hằng năm, bệnh viện xác định điểm mạnh, điểm yếu của mình, lựa chọn
các vấn đề ưu tiên cần cải tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, hướng tới mục tiêu cao nhất là làm hài lòng người bệnh. Vì vậy, tiếp tục
triển khai thực hiện Kế hoạch cải tiến chất lượng hằng năm là nhiệm vụ trọng
tâm của bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp trong năm 2020 và những năm tiếp theo.
Kết quả tự kiểm tra chất
lượng bệnh viện 6 tháng đầu năm 2020 của bệnh viện:
+ Có 16 tiêu chí đạt mức 1: tăng 9 tiêu chí so
với năm 2019.
+
Có 12 tiêu chí đạt mức 2: tăng 3 tiêu
chí so với năm 2019.
+
Có 24 tiêu chí đạt mức 3: giảm 1 tiêu chí so với năm 2019.
+
Có 23 tiêu chí đạt mức 4: giảm 11 tiêu chí so với năm 2019.
+
Có 3 tiêu chí đạt mức 5: bằng với năm 2019.
Tổng cộng: Điểm TB chung toàn bệnh viện đạt 2.76 điểm, giảm
0.4 điểm so với năm 2019.
Với 16 tiêu chí mức 1
và 12 tiêu chí mức 2, bệnh viện tiếp tục phấn đấu theo lộ trình để nâng điểm
cho các tiêu chí này, hướng đến giảm tỷ lệ các tiêu chí mức 1, tăng tỷ lệ các
tiêu chí mức 2 lên mức 3 và mức 3 lên mức 4; tăng số lượng tiêu chí đạt mức 4
và mức 5 nhiều hơn nữa. Phấn đấu nâng điểm trung bình chung toàn bệnh viện đạt ≥
3.10 điểm trong năm 2020 và những năm kế tiếp.
Trân trọng kính chào!
GIÁM ĐỐC