Tìm kiếm


Liên kết website


Lượt truy cập

  •  Tổng lượng truy cập:     324593

Quản Lý Chất Lượng Bệnh Viện

  • BÁO CÁO Sơ kết thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng Bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế Quý 3 năm 2020
  •  

    BÁO CÁO

    Sơ kết thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng Bệnh viện 

    và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế Quý 3 năm 2020

     

                Thực hiện Kế hoạch số: 04/KH-HĐQLCL, ngày 13/01/2020, Kế hoạch Cải tiến chất lượng Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp năm 2020;

              Thực hiện Kế hoạch số: 611/KH-BVTT ngày 08/10/2020 của Chủ tịch HĐ QLCL BV về việc tự kiểm tra, đánh giá chất lượng Bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, NVYT Quý 3 năm 2020 của BVTT Đồng Tháp, theo Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện (Phiên bản 2.0);

              Thực hiện Quyết định số: 3869/QĐ-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ Y tế về việc Ban hành các mẫu phiếu và hướng dẫn khảo sát sự hài lòng người bệnh và nhân viên y tế;

              Căn cứ vào Kết quả kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tự kiểm tra, đánh giá chất lượng Bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế Bệnh viện Tâm thần Quý 3 năm 2020;

              Hội đồng QLCL bệnh viện báo cáo Sơ kết thực hiện Kế hoạch tự kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế Quý 3 năm 2020 như sau:

    I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BV THEO BỘ TIÊU CHÍ:

    - Tổng số tiêu chí được áp dung đánh giá : 78/83 tiêu chí

    - Tỷ lệ tiêu chí áp dụng so với 83 tiêu chí : 94%

    - Tổng số điểm của các tiêu chí : 241 điểm (hệ số 255)

    - Điểm trung bình chung của các tiêu chí : 3.09 điểm

    (Tiêu chí C3 và C5 có hệ số 2)

    BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHUNG

     

    * Có 5 tiêu chí không áp dụng:

              1/ Tiêu chí A4.4: Người bệnh được hưởng lợi từ chủ trương xã hội hóa y tế.

    Lý do:  BV không có xã hội hóa y tế.

              2/ Tiêu chí E1.1: Thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc sản khoa và sơ sinh.

              3/ Tiêu chí E1.2: Hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

              4/ Tiêu chí E1.3: Thực hành tốt nuôi con bằng sữa mẹ.

              5/ Tiêu chí E2.1: Bệnh viện thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc nhi khoa.

              Lý do: Bệnh viện không có chuyên khoa sản – nhi.

    * Có 11 tiêu chí ở mức 1: Trong Quý 3 năm 2020, bệnh viện chưa thực hiện được việc cải tiến xóa 7 mức 1 của năm 2019, nhưng lại tăng thêm 4 mức 1 gồm có các tiểu mục sau:

    1/ A1.4 - Bệnh viện bảo đảm các điều kiện cấp cứu người bệnh kịp thời:

    - Không có bảng phân công nhân viên y tế trực cấp cứu (bao gồm hành chính, tài chính, lái xe) (A1.4.8).

    2/ B3.2 - Bảo đảm điều kiện làm việc, vệ sinh lao động và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế:

      - Có đầy đủ các trang thiết bị y tế cơ bản cần thiết phục vụ công tác chuyên môn, trang thiết bị không bảo đảm các yêu cầu chuyên môn chưa được thay thế kịp thời (B3.2.5).

              3/ B3.4 - Tạo dựng môi trường làm việc tích cực và nâng cao trình độ chuyên môn.

              - Có mời chuyên gia và nhân viên trẻ (trong và ngoài bệnh viện) báo cáo, trình bày chia sẻ kinh nghiệm trong các sinh hoạt khoa học định kỳ (B3.4.5).

         4/ C1.2 - Bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy.

         - Các họng nước cứu hỏa và bể nước dự phòng cho chữa cháy trong khuôn viên bệnh viện bảo đảm luôn sẵn có nước (C1.2.12).

              5/ C5.1 - Thực hiện danh mục kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật:

              - Bệnh viện triển khai thực hiện các kỹ thuật theo đúng phân tuyến chiếm từ 40% trở lên tổng số kỹ thuật theo phân tuyến của các thông tư văn bản do Bộ tế
    quy định* (theo đúng chuyên ngành)
    (C5.1.6).

    6/ C5.2 - Nghiên cứu và triển khai áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới:

    -  Không triển khai thêm được ít nhất 01 kỹ thuật, phương pháp mới trong năm (C5.2.1).

    7/ C7.1 - Bệnh viện thiết lập hệ thống tổ chức để thực hiện công tác dinh dưỡng và tiết chế trong bệnh viện:

    - Lãnh đạo khoa/tổ dinh dưỡng - tiết chế không có bằng chuyên khoa về chuyên ngành dinh dưỡng hoặc có chứng chỉ dinh dưỡng lâm sàng (C7.1.4).

    8/ C7.5 - Người bệnh được cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp với bệnh lý trong thời gian nằm viện:

    - Người mắc các bệnh liên quan đến dinh dưỡng chưa được hội chẩn giữa nhân viên khoa/tổ dinh dưỡng tiết chế với bác sỹ lâm sàng về chế độ dinh dưỡng (C7.5.3).

    9/ C8.1 - Bảo đảm năng lực thực hiện các xét nghiệm huyết học, hóa sinh, vi sinh và giải phẫu bệnh:

              - Có đầy đủ trang thiết bị vật tư phục vụ cho các xét nghiệm huyết học hóa sinh (C8.1.5).
              - Bảo đảm năng lực thực hiện được đầy đủ các xét nghiệm huyết học hóa sinh cơ bản (theo danh mục kỹ thuật) (C8.1.6).

    -  Tổng thời gian của một loại kỹ thuật xét nghiệm bị tạm dừng do trang thiết bị không hoạt động được do hỏng hóc, sửa chữa… quá 14 ngày trong năm (chấp nhận hình thức gửi mẫu sang cơ sở y tế khác nếu không có máy thay thế) (C8.1.9).

    - Có các hình thức như trao đổi, phản hồi thông tin liên quan đến xét nghiệm cho các khoa lâm sàng (khách hàng của khoa xét nghiệm) khi cần thiết (C8.1.10).

              10/ C8.2 - Thực hiện quản lý chất lượng các xét nghiệm.

              - Các hoạt động kiểm tra có ghi lại trong sổ nhật ký nội kiểm (C8.2.5).

    11/ C10.2 - Áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động bệnh viện và các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh:

    - Không áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học (do bệnh viện thực hiện hoặc nghiên cứu trong nước, quốc tế) đã được công bố vào việc cải tiến chất lượng khám, chữa bệnh (C10.2.1).

    * Có 3 tiêu chí đạt mức 5:

              1/ Tiêu chí A2.3. Người bệnh được cung cấp vật dụng cá nhân đầy đủ, sạch sẽ, chất lượng tốt.

              2/ Tiêu chí A4.5: Người bệnh có ý kiến phàn nàn, thắc mắc hoặc khen ngợi được bệnh viện tiếp nhận, phản hồi, giải quyết kịp thời.      

              3/ Tiêu chí A4.6. Bệnh viện thực hiện khảo sát, đánh giá sự hài lòng người bệnh và tiến hành các biện pháp can thiệp.

    II. KẾT QUẢ ĐẦU RA:

    2.1/ Đánh giá 5 chỉ số chất lượng bệnh viện năm 2020:

     

    * Nhận xét: Trong Quý 3 năm 2020, đạt 4 chỉ số chất lượng, 01 chỉ số không đạt: Công suất sử dụng giường bệnh thực tế (chỉ tiêu là ≥ 90%).

    2.2/ Kết quả giám sát thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng BV Quý 3 năm 2020:

    Tổng cộng ưu tiên: 30 tiểu mục.

              - Đạt: 19/30 tiểu mục, đạt 63.33%.

              - Không đạt: 11/30 tiểu mục, đạt 36.67%.

              - Chưa đánh giá được trong năm 2020: 0/30 tiểu mục, chiếm 0%.

    (Kèm phụ lục 3: Bảng kiểm đánh giá việc thực hiện Kế hoạch cải tiến chất lượng BV Quý 3 năm 2020).

    2.3/ Xây dựng và triển khai thực hiện 13 Đề án cải tiến chất lượng hoạt động khoa, phòng trong toàn bệnh viện:

         - 13 Đề án các khoa/ phòng đã được nghiệm thu (kèm Bảng Danh sách Đề án Kết quả đề án đã được nghiệm thu – 2020).

    * Tóm tắt công việc tự kiểm tra bệnh viện:

    1. Tổ chức đoàn:

              Thực hiện Kế hoạch số: 04/KH-HĐQLCL, ngày 13/01/2020, Kế hoạch cải tiến chất lượng Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp năm 2020;

              Căn cứ vào Kết quả giám sát việc thực hiện Kế hoạch cải tiến chất lượng Bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, NVYT Quý 3 năm 2020;

              - Thành lập Đoàn tự kiểm tra chất lượng bệnh viện Quý 3 năm 2020 theo Quyết định số: 611/QĐ-BVTT ngày 08/10/2020 của Giám đốc Bệnh viện Tâm thần về việc thành lập Đoàn tự kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, NVYT Quý 3 năm 2020.  Đoàn tự kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện gồm 17 thành viên (trong đó gồm:  1 trưởng đoàn, 1 phó đoàn, 1 thư ký và 14 thành viên).   

              - Tiến độ thời gian và khối lượng công việc: Hội đồng Quản lý chất lượng bệnh viện đã ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch số: 592/KH - BVTT ngày 02/10/2020, Kế hoạch tự KT đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, NVYT Quý 3 năm 2020.

              - Đoàn tự kiểm tra chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm phụ trách đánh giá chất lượng bệnh viện theo Bộ tiêu chí (phiên bản 2.0) do Bộ Y tế ban hành, cụ thể:

              + Nhóm 1: Đánh giá chất lượng phần A (Hướng đến người bệnh)

              + Nhóm 2: Đánh giá chất lượng phần B và phần D (Phát triển nguồn nhân lực + Hoạt động cải tiến chất lượng).

              + Nhóm 3: Đánh giá chất lượng từ C1 đến C5 (Hoạt động chuyên môn)

              + Nhóm 4: Đánh giá chất lượng từ C6 đến C10 (Hoạt động chuyên môn)

    Có cập nhật điều chỉnh thông tin đánh giá tiêu chí C8.2, cụ thể: Điều chỉnh cụm từ “đạt tiêu chuẩn ISO 15189 (tương đương hoặc cao hơn)” trong tiểu mục 19 và 22 của tiêu chí C8.2 bằng cụm từ “đạt từ mức 4 trở lên theo Quyết định 2429/QĐ-BYT ngày 12/6/2017 của Bộ Y tế ban hành Tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm y học”.

    - Tiêu chí D2.3 mức 3: bổ sung thêm yêu cầu “đạt từ mức 3 trở lên theo Bộ tiêu chí chất lượng đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật kèm theo quyết định Số 7482/QĐ-BYT ngày 18/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y Tế”.

    2/ Thực hiện Khảo sát hài lòng người bệnh, thân nhân người bệnh và nhân viên y tế: áp dụng theo mẫu phiếu 1, 2, 3 và tài liệu hướng dẫn phương pháp khảo sát hài lòng thực hiện theo Quyết định số: 3869QĐ-BYT ngày 28/8/2019.

    3/ Tổng số tiêu chí áp dụng 78/ 83: chiếm tỉ lệ 94 phần trăm

    - Tổng số điểm của các tiêu chí: 241 điểm (có hệ số: 255).

    - Điểm trung bình chung của các tiêu chí: 3.09 điểm (tiêu chí C3 và C5 có hệ số 2).

    - Số lượng tiêu chí theo các mức:  mức 1(11 tiêu chí), mức 2 (7 tiêu chí), mức 3 (27 tiêu chí), mức 4 (30 tiêu chí), mức 5 (3 tiêu chí).

    - Tỷ lệ các mức: mức 1 (14.1 phần trăm), mức 2 (8.97 phần trăm), mức 3 (34.62 phần trăm), mức 4 (38.46 phần trăm), mức 5 (3.85 phần trăm).

    4/ Số lượng tiêu chí không áp dụng: 5 tiêu chí:

              a. Tiêu chí A 4.4: Người bệnh được hưởng lợi từ chủ trương xã hội hóa y tế.

                                           Lý do:  BV không có xã hội hóa y tế.

              b. Tiêu chí E 1.1: Thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc sản khoa và sơ sinh.

              c. Tiêu chí E1.2:  Hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

              d. Tiêu chí E1.3: Thực hành tốt nuôi con bằng sữa mẹ.

              e. Tiêu chí E2.1: Bệnh viện thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc nhi khoa

                                         Lý do: Bệnh viện không có chuyên khoa sản – nhi

    II. ƯU ĐIỂM:  

    * Phần A: Hướng đến người bệnh:

    - Xây dựng và áp dụng quy trình sàng lọc, cách ly người bệnh truyền nhiễm trong các vụ dịch (A1.2.11).

    - Trong thời điểm vụ dịch, bệnh viện bố trí khu sàng lọc, phân loại người bệnh truyền nhiễm ngay tại khu vực đón tiếp (A1.2.12).

    * Phần B: Phát triển nguồn nhân lực bệnh viện.

              - Trong đề án vị trí việc làm không phát hiện thấy bất cập hoặc không khả thi trong việc xác định cơ cấu chức danh nghề nghiệp (B1.3.12).

              - Trong năm tổ chức được ít nhất hai lớp tập huấn nâng cao kỹ năng ứng xử giao tiếp, y đức tại bệnh viện cho NVYT (B2.2.5.).

              - Có báo cáo tình trạng sức khỏe của nhân viên y tế hằng năm (B3.3.12.).

              - Áp dụng phần mềm tin học văn phòng ( excel) hoặc phần mềm chuyên dụng để quản lý và triển khai văn bản (B4.2.13).

              - Có tổ chức bàn giao công việc giữa các vị trí lãnh đạo và những công việc chưa hoàn thành (B.4.4.5).

    * Phần C: Hoạt động chuyên môn.

              - Áp dụng hệ thống mã hóa lâm sàng theo quy định của Bộ Y tế bao gồm mã hóa bệnh tật, tử vong theo “Bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và vấn đề sức khỏe có liên quan” phiên bản lần thứ 10 (ICD 10), “Bảng phân loại quốc tế phẫu thuật, thủ thuật” ICD9-CM (C3.1.12).

              - Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn đã xây dựng và ban hành các văn bản, hướng dẫn, quy định KSNK cho các khoa/ phòng của bệnh viện (C4.1.15).

              - Có thực hiện phòng ngừa chủ động cho nhân viên y tế (như tiêm phòng cho nhân viên có nguy cơ cao, phòng chống một số dịch bệnh theo mùa hoặc mô hình bệnh tật của bệnh viện…) (C4.4.8).

              - Có nhà lưu trữ chất thải rắn đạt chuẩn quy định: có phòng lưu trữ chất thải lây nhiễm, chất thải nguy hại riêng (C4.5.20).

              - Có nhân viên y tế hoặc dịch vụ hỗ trợ chăm sóc thể chất và vệ sinh cá nhân cho người bệnh (tắm, gội đầu, vệ sinh răng miệng, xoay trở, vỗ rung) (C6.3.22).

              - Bếp ăn có đủ nhân viên phục vụ có khả năng cung cấp các suất ăn cho trên 70% người bệnh (tính theo số giường bệnh) (C7.2.20).

              - Tổ chức truyền thông, giáo dục về dinh dưỡng cho người bệnh tại khoa điều trị hoặc hội trường (C7.4.7).

              - Có quy trình và phương án tổ chức cung ứng các thuốc hiếm theo yêu cầu điều trị và thuốc điều trị các bệnh hiếm gặp (trong trường hợp cần điều trị người bệnh tại bệnh viện, không chuyển tuyến) (C9.3.14).

    * Phần D: Hoạt động cải tiến chất lượng.

              - Có đánh giá phân loại thi đua khen thưởng các khoa phòng dựa trên việc hoàn thành các đề án cải tiến chất lượng riêng của từng khoa, phòng (D1.2.18).

              - Người bệnh có ý kiến tích cực về phong cách và chất lượng dịch vụ, khám chữa bệnh (dựa trên các kênh phản hồi thông tin của người bệnh) (D1.3.21).

              - Trong năm không có nhầm lẫn khi cung cấp tất cả các dịch vụ cho người bệnh (D2.4.15).

              - Theo dõi kết quả đo lường các chỉ số chất lượng bằng vẽ biểu đồ (D3.2.11).

    III. NHƯỢC ĐIỂM, VẤN ĐỀ TỒN TẠI:

    * Phần A: Hướng đến người bệnh.

    - Chưa đạt đài phun nước (và các địa điểm có nước) được vệ sinh thường xuyên, chống muỗi và côn trùng, ký sinh trung, sinh vật nguy hại bằng giải pháp vật lý, hóa học, sinh học (lọc, phun thuốc, nuôi cá…) (A3.1.15).

    - Chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả áp dụng “Phiếu tóm tắt thông tin điều trị” (A4.1.19).

    - Chưa áp dụng kết quả nghiên cứu vào việc cải tiến chất lượng điều trị (A4.1.20).

    * Phần B: Phát triển nguồn nhân lực bệnh viện.

    - Chưa có quy định cụ thể tuyển dụng, ưu đãi nguồn nhân lực y tế có chất lượng (B1.1.9).

    - Phát hiện thấy có phân công cho NVYT trực đêm tại bệnh viện với tần suất trong vòng 3 ngày 1 lần (B1.2.8).

    - Phát hiện thấy có NVYT phải trực 24/24 giờ tại khoa hồi sức cấp cứu (B1.2.9).

    - Chưa tổ chức kiểm tra tay nghề, chuyên môn cho nhân viên cho NVYT, đặc biệt là bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên, dược sĩ dưới 5 năm công tác bằng các hình thức (B2.1.7).

    - Phòng làm việc không đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng vật chất như nhà dột nát, bàn ghế hỏng (B3.2.2).

    - Có đầy đủ trang thiết bị y tế cơ bản cần thiết phục vụ công tác chuyên môn, trang thiết bị không đảm bảo các yêu cầu chuyên môn không được thay thế kịp thời (B3.2.5).                                                                                                                                                                                 * Phần C: Hoạt động chuyên môn.

              - Các họng nước cứu hỏa và bể nước dự phòng cho chữa cháy trong khuôn viên bệnh viện không bảo đảm luôn sẵn có nước (C1.2.12).

              -  Không có tập huấn cho bác sỹ, điều dưỡng về mã hóa bệnh tật theo ICD 10, cách ghi mã bệnh chính và bệnh kèm theo (C2.1.13).

    - Bệnh viện không triển khai thực hiện các kỹ thuật theo đúng phân tuyến chiếm từ 40% trở lên tổng số kỹ thuật theo phân tuyến của các Thông tư, văn bản do Bộ Y tế quy định (theo đúng chuyên ngành) (C5.1.6).

    - Không triển khai thêm ít nhất một kỹ thuật, phương pháp mới trong năm (C5.2.1).

              - Lãnh đạo khoa/tổ dinh dưỡng - tiết chế có bằng chuyên khoa về chuyên ngành dinh dưỡng hoặc có chứng chỉ dinh dưỡng lâm sàng (C7.1.4).

              - Người mắc các bệnh liên quan đến dinh dưỡng được hội chẩn giữa nhân viên khoa/tổ dinh dưỡng tiết chế với bác sỹ lâm sàng về chế độ dinh dưỡng (C7.5.3).

              - Tổng thời gian của một loại kỹ thuật xét nghiệm bị tạm dừng do trang thiết bị không hoạt động được do hỏng hóc, sửa chữa… không quá 14 ngày trong năm (chấp nhận hình thức gửi mẫu sang cơ sở y tế khác nếu không có máy thay thế) (C8.1.9).

    * Phần D: Hoạt động cải tiến chất lượng.

    - Hoàn thành đạt được trên 90% các chỉ số chất lượng đã nêu trong bản kế hoạch cải tiến chất lượng chung toàn bệnh viện (D3.2.15).

    IV. PHƯƠNG HƯỚNG, VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CẢI TIẾN TRONG NĂM 2020:

    Phương hướng cải tiến Bệnh viện sẽ triển khai một số giải pháp thực hiện và đạt  các tiểu mục sau trong năm 2020:

    * Phần A: Hướng đến người bệnh.

    - Đài phun nước (địa điểm có nước) được vệ sinh thường xuyên, chống muỗi và côn trùng, ký sinh trung, sinh vật nguy hại bằng giải pháp vật lý, hóa học, sinh học (lọc, phun thuốc, nuôi cá) (A3.1.15).

    * Phần B: Phát triển nguồn nhân lực bệnh viện.

    - Không phát hiện thấy có phân công cho NVYT trực đêm tại bệnh viện với tần suất trong vòng 3 ngày 1 lần (B1.2.8).

    - Không phát hiện thấy có NVYT phải trực 24/24 giờ tại khoa hồi sức cấp cứu (B1.2.9).

    - Trong năm tổ chức được ít nhất hai lớp tập huấn nâng cao kỹ năng ứng xử giao tiếp, y đức tại bệnh viện cho NVYT (B2.2.7).

    - Phòng làm việc đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng vật chất như nhà dột nát, bàn ghế hỏng…(B3.2.2).

    * Phần C: Hoạt động chuyên môn.

    - Tổ chức tập huấn cho bác sỹ, điều dưỡng về mã hóa bệnh tật theo ICD 10, cách ghi mã bệnh chính và bệnh kèm theo (C2.1.13).

              - Lãnh đạo khoa/tổ dinh dưỡng - tiết chế có bằng chuyên khoa về chuyên ngành dinh dưỡng hoặc có chứng chỉ dinh dưỡng lâm sàng (C7.1.4).

              - Lãnh đạo khoa/tổ có trình độ đại học chuyên ngành y, dinh dưỡng, thực phẩm (hoặc có liên quan) trở lên và có bằng chuyên khoa chuyên ngành dinh dưỡng - tiết chế hoặc có chứng chỉ dinh dưỡng lâm sàng (từ 3 tháng trở lên) (C7.1.10).

              - Người mắc các bệnh liên quan đến dinh dưỡng được hội chẩn giữa nhân viên khoa/tổ dinh dưỡng tiết chế với bác sỹ lâm sàng về chế độ dinh dưỡng (C7.5.3).

              - Khoa dược có cán bộ chuyên trách làm công tác dược lâm sàng và thông tin thuốc (C9.1.13).

    * Phần D: Hoạt động cải tiến chất lượng.

    - D3.2.15. Chưa hoàn thành đạt được trên 90% các chỉ số chất lượng đã nêu trong bản kế hoạch CTCL chung toàn bệnh viện.

              V. GIẢI PHÁP, LỘ TRÌNH, THỜI GIAN CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG:

              * Năm 2020:

    Triển khai thực hiện Kế hoạch cải tiến chất lượng bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp năm 2020, phấn đấu điểm trung bình toàn bệnh viện theo Bộ tiêu chí đạt ≥ 3.10 điểm trở lên cụ thể chú trọng các vần đề sau:

    - Tiếp tục hoàn chỉnh “Đề án vị trí việc làm”, bổ sung nguồn nhân lực, thay thế số cán bộ sẽ về hưu và kế hoạch bổ sung, tuyển dụng cụ thể cho các vị trí đó. Bổ nhiệm đầy đủ các điều dưỡng trưởng các khoa đảm bảo cho công tác quản lý điều dưỡng để phục vụ tốt cho người bệnh.

    - Chú trọng công tác đào tạo chuyên khoa sâu, chuyên khoa tâm thần, đào tạo liên tục theo đúng quy định. Tăng cường vai trò của Phòng Chỉ đạo tuyến, làm tốt công tác chuyển giao kỹ thuật mới, đồng thời nghiên cứu khoa học, áp dụng kết quả nghiên cứu mới, tăng thêm số lượng Danh mục kỹ thuật mới được Sở Y tế phê duyệt trong năm 2020.

    -  Hoàn thiện phần mềm khám bệnh, chữa bệnh BHYT, báo cáo thống kê BV (theo quy định của BYT và cơ quan quản lý) và đưa vào hoạt động một số phân hệ phần mềm như: Quản lý xét nghiệm; chẩn đoán hình ảnh; Quản lý đào tạo; Chỉ đạo tuyến; Nghiên cứu khoa học; Quản lý hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị BV.

    - Hoàn thiện về cơ sở vật chất, tiếp tục xây dựng bệnh viện xanh – sạch – đẹp hằng năm, nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử cho đội ngũ cán bộ nhân viên bệnh viện, đưa phong trào cải tiến chất lượng bệnh viện vào nội dung thi đua của bệnh viện.

    - Tiếp tục tổ chức lấy ý kiến hài lòng người bệnh, thân nhân người bệnh và NVYT để tăng cường các hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện, làm tăng chỉ số hài lòng của khách hàng đối với bệnh viện.

              * Năm 2021- 2022:

    Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2022, phấn đấu điểm trung bình toàn bệnh viện theo Bộ tiêu chí đạt > 3.10 điểm vào năm 2021, cụ thể chú trọng các vần đề sau:

    - Tiếp tục hoàn thiện “Đề án vị trí việc làm” và đưa vào thực hiện, bổ sung nguồn nhân lực, thay thế số cán bộ sẽ về hưu và kế hoạch bổ sung, tuyển dụng cụ thể cho các vị trí đó. Bổ nhiệm đầy đủ các điều dưỡng trưởng các khoa đảm bảo cho công tác quản lý điều dưỡng để phục vụ tốt cho người bệnh.

    - Có cán bộ dinh dưỡng đủ trình độ để hội chẩn với bác sỹ điều trị về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh. Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, đảm bảo đủ nhân lực hoạt động của bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh.

    - Hoàn thiện phần mềm khám bệnh, chữa bệnh BHYT, báo cáo thống kê BV (theo quy định của BYT và cơ quan quản lý) và hoàn thiện một số phân hệ phần mềm: Quản lý xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh; Quản lý đào tạo, Chỉ đạo tuyến, Nghiên cứu khoa học; Quản lý hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị BV.

    - Tiếp tục duy trì các kết quả đạt được trong việc triển khai các hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện hằng năm, áp dụng và phổ biến một số Đề án cải tiến chất lượng khoa, phòng trong toàn bệnh viện, góp phần làm tăng chỉ số hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh.

              - Có nghiên cứu đánh giá hiệu quả áp dụng “Phiếu tóm tắt thông tin điều trị”.

              - Áp dụng kết quả nghiên cứu vào việc cải tiến chất lượng điều trị.

    VI. KẾT LUẬN, CAM KẾT CỦA BỆNH VIỆN CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG:

    Tiếp tục triển khai hoạt động theo Bộ tiêu chí theo từng năm, đánh giá kết quả hoạt động theo Bộ tiêu chí, khảo sát sự hài lòng nhân viên bệnh viện, sự hài lòng người bệnh và thân nhân người bệnh hàng quí, 6 tháng và cả năm. Định kỳ, hàng quý có sơ kết về kết quả hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện và đề ra phương hướng cải tiến cho quý sau.

    Thực hiện theo Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện là cơ sở để giúp cho bệnh viện ngày càng hoàn thiện hơn về mặt chuyên môn, về quản lý nhân sự và hệ thống hạ tầng, trang thiết bị y tế. Hằng năm, bệnh viện xác định điểm mạnh, điểm yếu của mình, lựa chọn các vấn đề ưu tiên cần cải tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, hướng tới mục tiêu cao nhất là làm hài lòng người bệnh. Vì vậy, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch cải tiến chất lượng hằng năm là nhiệm vụ trọng tâm của bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp trong năm 2020 và những năm tiếp theo.

    Kết quả tự kiểm tra chất lượng bệnh viện Quý 3 năm 2020 của bệnh viện:

              + Có 11 tiêu chí đạt mức 1: tăng 7 tiêu chí so với năm 2019.

              + Có 07 tiêu chí đạt mức 2: giảm 2 tiêu chí so với năm 2019.

              + Có 27 tiêu chí đạt mức 3: tăng 2 tiêu chí so với năm 2019.

              + Có 30 tiêu chí đạt mức 4: giảm 04 tiêu chí so với năm 2019.

              + Có 3 tiêu chí đạt mức 5: bằng với năm 2019.

    Tổng cộng: Điểm TB chung toàn bệnh viện đạt 3.09 điểm, giảm 0.07 điểm so với năm 2019.

              Với 11 tiêu chí mức 1 và 07 tiêu chí mức 2, bệnh viện tiếp tục phấn đấu theo lộ trình để nâng điểm cho các tiêu chí này, hướng đến giảm tỷ lệ các tiêu chí mức 1, tăng tỷ lệ các tiêu chí mức 2 lên mức 3 và mức 3 lên mức 4; tăng số lượng tiêu chí đạt mức 4 và mức 5 nhiều hơn nữa. Phấn đấu nâng điểm trung bình chung toàn bệnh viện đạt ≥ 3.10 điểm trong năm 2020 và những năm kế tiếp.

    Trân trọng kính chào!

                                                                                                                                                            GIÁM ĐỐC

                                                       


                                                                                                                                Nguyễn Thành Long

  • BVTTDT
  • Các tin khác
Lên đầu trang